Dấu Mềm được Viết Khi Nào?

Mục lục:

Dấu Mềm được Viết Khi Nào?
Dấu Mềm được Viết Khi Nào?

Video: Dấu Mềm được Viết Khi Nào?

Video: Dấu Mềm được Viết Khi Nào?
Video: Cách viết trên màn hình như viết bảng khi dạy học trực tuyến 2024, Tháng mười một
Anonim

Mọi người đều biết rõ rằng trong bảng chữ cái tiếng Nga có hai chữ cái không có nghĩa là âm thanh, không thể bắt đầu từ và viết hoa. Tất nhiên, đây là những dấu hiệu mềm và cứng. Không phải ngẫu nhiên mà những chữ cái này được gọi là "dấu hiệu": việc sử dụng chúng giúp truyền tải một cách chính xác âm thanh của từ. Ngoài ra, với sự trợ giúp của một dấu hiệu mềm, các dạng ngữ pháp của từ liên quan đến các phần khác nhau của lời nói được hình thành. Hãy xem xét các tùy chọn chính tả cho dấu hiệu này.

Dấu mềm được viết khi nào?
Dấu mềm được viết khi nào?

Hướng dẫn

Bước 1

Một dấu mềm là cần thiết để làm mềm các phụ âm đứng trước nó (không phải vì điều gì mà người ta gọi nó như vậy). Nó có thể ở giữa và cuối các từ: "lát", "đèn", "tháng mười một", "tháng sáu", "muối", "ngựa". Đôi khi viết dấu mềm giúp phân biệt nghĩa: so sánh các từ "kệ - chấm bi", "ngân hàng - nhà tắm", "góc - than", "bến - nốt ruồi". Tuy nhiên, cần lưu ý rằng có nhiều từ mà độ mềm của phụ âm đứng trước không được biểu thị bằng dấu mềm: "kẹo bọc", "lát", "mưa", "ô", "tháng giêng". Trong những từ như vậy, thông thường độ mềm của một phụ âm được xác định bởi phụ âm mềm theo sau nó. Không bắt buộc phải có dấu mềm trong các kết hợp có phụ âm mềm không ghép đôi: "chk", "chn", "nch", "schn" ("herringbone", "night", "donut", "helper"). Ngoại lệ ở đây là chữ "l": sự mềm mại của phụ âm này nên luôn được chuyển tải bằng văn bản với sự trợ giúp của "b" ("ốm", "chuông", "quạt", "cá trích").

Bước 2

Dấu mềm dùng để phân tách các phụ âm và nguyên âm trong cách viết "e", "e", "u", "I", "và". Là một ngăn cách, nó được sử dụng ở gốc, giữa gốc và đuôi (nhưng không phải sau tiền tố), nó được sử dụng trong các từ có nguồn gốc tiếng nước ngoài trước nguyên âm "o" (huy chương, "canh", " búi tóc”).

Bước 3

Cách viết truyền thống của dấu mềm trong các dạng ngữ pháp của từ thuộc các phần khác nhau của lời nói được xác định bởi một số quy tắc chính tả. Trong danh từ, dấu mềm dùng như một chỉ số của 3 dạng giảm dần: "nốt ruồi", "đêm", "yên tĩnh", "run rẩy". Động từ yêu cầu nó được viết trong một số trường hợp: ở ngôi thứ 2 số ít ("wash", "vội vàng", "đuổi theo"); trong tâm trạng mệnh lệnh ("cắt", "bôi", "sắt"); ở dạng không xác định ("cắt", "bảo vệ", "lây lan", "cạnh tranh"). Cần có dấu mềm ở cuối (5-20, 30) và ở giữa (50-80, 500-900) tên chữ số. Nó được viết bằng tất cả các phương ngữ kết thúc bằng tiếng rít (ngoại lệ là "đã", "đã kết hôn", "không thể chịu nổi").

Đề xuất: